Để biết điều kiện để được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất thì trước tiên ta nên hiểu đúng THỪA KẾ LÀ GÌ? Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, các quyền và nghĩa vụ (theo di chúc hoặc theo pháp luật) từ một người đã chết sang một hoặc nhiều cá nhân khác.
Thực tế hiện nay, việc phân chia di sản thừa kế phát sinh rất nhiều tranh chấp do việc lập di chúc sớm ở Việt Nam chúng ta chưa phổ biến nên dễ gây ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm và quan hệ trong gia đình. Ở phạm vi bài viết này, team Vua Nhà Đất sẽ chia sẻ cho bạn những điều bắt buộc bạn cần biết trong việc được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất, nếu bạn đang quan tâm thì không nên bỏ qua nhé.
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2005 thì “cá nhân có được quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”. Trong trường hợp tài sản là đất thì phải tuân theo pháp luật về đất đai. Cụ thể:
Điều 188 Luật Đất Đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- a. Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của Luật này;
- b. Đất không có tranh chấp;
- c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- d. Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
“Sổ hồng” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị. “Sổ đỏ” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị. Tuy nhiên, để tiện cho công tác quản lý, từ năm 2009 Nhà nước ta đã thống nhất ban hành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định hiện hành, đây chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên. Như vậy, nếu quyền sử dụng đất này không có tranh chấp, không bị kê biên thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng thì được quyền để lại thừa kế và hưởng thừa kế.
Tiếp Theo, về người được thừa kế:
Theo quy định tại Bộ luật dân sự thì các trường hợp sau việc thừa kế sẽ theo pháp luật:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- a. Không có di chúc;
- b. Di chúc không hợp pháp;
- c. Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
- d. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- a. Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- b. Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- c. Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; liên quan đến cơ quann, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”
Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự và nguyên tắc được di sản như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b. Hàng thừa kế thứ 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c. Hàng thừa kế thứ 3 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Rât mong bài viết điều kiện để được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất giúp ích được cho bạn!
Team VuaNhaDat.net viết có tham khảo.