Khi mua bất động sản đầu tiên cho mình, tôi cũng có thắc mắc cần biết về các loại thuế phí trong giao dịch mua bán nhà đất. Thiết nghĩ sẽ còn rất nhiều người quan tâm đến vấn đề này nên VuaNhaDat.net tổng hợp thành viết bài 7 loại thuế phí mua bán nhà đất, mời bạn cùng tham khảo nhé!
Trong 7 loại phí thuế được liệt kê dưới đây, có 4 loại phí đầu tiên thường phát sinh mỗi khi giao dịch mua bán nhà đất là Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ, Phí công chứng, Phí cấp giấy chứng nhận. 3 phí còn lại thì có thể phát sinh hoặc có thể không phát sinh là: Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận, phí thẩm định vay ngân hàng, Phí môi giới. Bây giờ chúng ta đi vào chi tiết từng loại phí nhé!
1. Thuế Thu nhập cá nhân là một trong các loại thuế phí mua bán nhà đất:
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, một trong những loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TTCN) là thu nhập từ mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất. Người có thu nhập (tức người bán bất động sản) có nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không cấm việc các bên tự thỏa thuận người nộp thuế, do đó vẫn có trường hợp người mua bất động sản là người đóng thuế TNCN.
Cách tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng |
Trong đó, giá chuyển nhượng để tính thuế TNCN thường là giá mà các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Tuy nhiên, Nhà nước ta cũng quy định một số trường hợp được miễn nộp thuế TNCN, nếu bạn nằm trong trường hợp miễn nộp thuế thì cần trình Giấy xác nhận được miễn thuế TNCN để được hưởng quyền lời này nhé.
Lưu ý, nếu trên hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất không ghi giá chuyển nhượng hoặc trường hợp giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, khi đó giá chuyển nhượng để tính thuế TNCN là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ mua bán nhà đất được quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP. Cụ thể, lệ phí trước bạ được áp dụng đối với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà đất phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa bất động sản vào sử dụng.
Theo quy định trên thì khi chuyển nhượng bất động sản, người mua phải đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ) trong thời hạn 30 ngày. Người mua cũng là người phải nộp lệ phí trước bạ. Thế nhưng, pháp luật hiện hành cũng không nghiêm cấm việc bên bán cho tiền để bên mua nộp lệ phí trước bạ.
Cách tính lệ phí trước bạ:
+ Trường hợp giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định:
Nếu giá bất động sản tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng |
+ Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn/bằng giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định, khi thừa kế, tặng cho nhà đất:
– Với đất: Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 tại Bảng giá đất |
– Với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích x giá 1m2 x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại) |
Trong đó, diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (gồm cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Phí công chứng mua bán nhà đất:
Hợp đồng công chứng được xem là căn cứ pháp lý cao nhất khi giao dịch chuyển quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở từ người bán sang người mua. Do đó, khi mua bán bất động sản, bên mua và bên bán phải đến văn phòng công chứng hoặc tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng mua bán và nộp phí công chứng.
Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Theo Thông tư số 257/2016/BTC, mức thu phí công chứng cụ thể như sau:
Giá trị tài sản/Hợp đồng giao dịch | Mức thu phí |
---|---|
Dưới 50 triệu đồng | 50.000 đồng |
50 triệu đồng – 100 triệu đồng | 100.000 đồng |
Từ trên 100 triệu đồng – 1 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng |
Từ trên 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng | 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 1 tỷ đồng |
Từ trên 3 tỷ đồng – 5 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 3 tỷ đồng |
Từ trên 5 tỷ đồng – 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 5 tỷ đồng |
Từ trên 10 tỷ đồng – 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng |
Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng (Mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) |
4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận:
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC của Bộ tài chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
- Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất được quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa bàn cũng như chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Theo đó, các tỉnh thành khác nhau sẽ có quy định khác nhau về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Nguyên tắc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình.
5. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rõ tại điểm l, Khoản 1, Điều 5, Thông tư 250/2016/TT-BTC như sau:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.”
Theo quy định, HĐND cấp tỉnh sẽ quy định mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Phí thẩm định vay ngân hàng:
Khi bạn mua bất động sản qua hình thức vay ngân hàng thì Bất động sản ấy cần phải được ngân hàng xuống thẩm định về giá trị bất động sản tại thời điểm ấy trước khi làm thủ tục vay. Và phí thẩm định này bạn phải trả cho ngân hàng, chi phí không cao, 1 hồ sơ vay có chi phí khoảng 2 – 3 triệu.
7. Phí môi giới:
Nếu bạn không tự bán bất động sản của mình mà cần bán qua công ty môi giới hoặc các bạn môi giới tự do thì bạn cần thêm một khoản chi phí môi giới nữa. Chi phí này cũng tuỳ vào cách mà bạn muốn nhanh hay chậm, độc quyền hay không độc quyền. Phí môi giới thường dao động từ 1%-3%.
Ở trên Vua Nhà Đất đã tổng hợp các loại thuế phí mua bán nhà đất mà bạn cần biết. Hy vọng giúp được bạn hiểu rõ thêm. Chúc bạn luôn may mắn trong các giao dịch bất động sản nhé.
Mời bạn tham khảo thêm:
- 7 điều cần biết về sổ đỏ sổ hồng
- Những điều cần lưu ý trong khi mua bán sang nhượng nhà đất
- Hồ sơ, quy trình, thủ tục chuyển nhượng sang tên đối với nhà đất đã có sổ
- Hồ sơ, quy trình, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng đối với nhà đất chưa có sổ
- Hướng dẫn chi tiết cách đọc thông tin trên sổ đỏ sổ hồng