Có bạn hỏi rằng, thừa kế từ ông bà theo di chúc để lại và trong di chúc có ghi là “đất tổ, đất thờ cúng” (đất truyền tổ lưu tôn), vậy đất tổ đất thờ cúng có được mua bán không?
Di chúc để lại đất để làm “Đất tổ, Đất thờ cúng” (hay còn gọi là đất truyền tổ lưu tôn) là một dạng hình thức để lại đất cho con cháu nhưng mong muốn của các Cụ là tài sản đó được lưu truyền từ đời này sang đời khác để có thể có nơi để ở, để thờ phụng.
Hiện nay, pháp luật thừa nhận và bảo hộ quyền lập di chúc cuả người để lại tài sản. Tuy nhiên, nội dung di chúc phải tuân thủ các điều kiện pháp luật thì mới có giá trị pháp lý.
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa như sau: “Di chúc là sự ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Với quy định này, di chúc phải có các yếu tố sau:
- Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất cứ chủ thể nào khác;
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản và di sản của mình cho người khác;
- Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Cụ thể, theo khoản 1 ĐIều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Luật.
Di chúc để lại nhà đất với điều kiện được ở nhưng không được bán
Một di chúc đáp ứng đủ các yếu tố nêu trên và có nội dung để lại nhà đất với điều kiện được ở nhưng không được bán thì có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Cách 1: Dùng căn nhà làm di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo Khoản 3 Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền “dành một phần tài sản không khối di sản để tặng, thờ cúng”. Như vậy, pháp luật cho phép một người dùng phần tài sản của mình làm di sản thờ cúng.
Theo Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của nhứng người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.”
Như vậy, để ngăn chặn việc chuyển nhượng căn nhà, trong di chúc cần nêu rõ viêc dùng căn nhà này để thờ cúng và giao cho người thừa kế quản lý. Theo đó, căn nhà là di sản dùng vào việc thờ cúng này không thể phân chia, người thừa kế được chỉ định quản lý căn nhà cũng không có quyền định đoạt. Nếu không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì căn nhà đó sẽ cho người khác quản lý để thờ cúng. Đây là một cách để ràng buộc người thừa kế không được chuyển nhượng tài sản.
Cách 2: Viết nguyện vọng không được chuyển nhượng đất/căn nhà vào di chúc.
Theo Khoản 4 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền “giao nghĩa vụ cho người thừa kế”. Như vậy nghĩa vụ của người thừa kế được giao trong trường hợp này là không được chuyển nhượng đất/căn nhà.
Về cách này thì rất khó để kiểm soát việc người thừa kế có thực hiện theo đúng ý nguyện của người để lại di sản. Bởi theo quy định của pháp luật, người thừa kế có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở mà họ được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sở hữu căn nhà, họ sẽ có toàn quyền của sở hữu theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc bán hay không bán khối tài sản lúc này không chịu một yếu tố ràng buộc nào cả.
Do đó, để đảm bảo việc mua bán căn nhà là di sản không được diễn ra, trong di chúc cần nêu rõ nhà đất để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho người thừa kế quản lý.
Những ý nêu ở trên là cơ sở pháp lý để xử lý trong trường hợp Di chúc để lại là Đất tổ đất thờ cúng và đã trả lời cho bạn đặt câu hỏi đất tổ đất thờ cúng có được mua bán không? theo khía cạnh pháp lý. Còn Theo ý kiến cá nhân tôi, xét theo tình, chưa nói đến bất kỳ căn cứ pháp lý nào thì mảnh đất/ngôi nhà đó không nên mua bán, chuyển nhượng cho người khác ngoài những người thân trong gia đình/gia tộc như con, cháu, chắt… Nên làm đúng theo di nguyện của ông bà tổ tiên để lại là di sản được dùng làm nơi thờ tự, nơi để con cháu quây quần kính nhớ tổ tiên, được truyền từ đời này đang đời khác. Quyền chuyển nhượng ở đây là quyền quản lý. Hơn nữa, xin chia sẻ với bạn thêm là những người bình thường khi mua nhà đất cũng rất ngại mua nhà đất là nhà đất tổ “truyền tử lưu tôn”, vì đây là di nguyện của người đã khuất, di nguyện này rất nên được tôn trọng và làm theo, về tâm linh người mua cũng sẽ rất ngại khi làm di nguyện. Theo truyền thống của người phương đông thì đây cũng là điều cấm kị.
Hy vọng bài viết này sẽ trả lời thoả đáng câu hỏi đất tổ đất thờ cúng có được mua bán không? và hữu ích với những ai đang tìm đọc về đề tài này.
Team VuaNhaDat.net viết có tham khảo.